Khi truyền trong một môi trường, sóng âm gây ra sự nén và
giãn của môi trường, áp suất ở một điểm của môi trường dao động quanh vị trí
tĩnh (khi không có âm). Biên độ, hay chính xác hơn, giá trị hiệu dụng của các
dao động áp suất này gọi là áp suất âm ở điểm ấy. Cường độ của âm tỉ lệ với
bình phương của áp suất âm.
Trong áp suất của
chất lỏng chuyển động, áp suất động pđ – là phần áp suất mà chất
lỏng gây ra do nó có vận tốc v. Nếu r là khối lượng
riêng của chất lỏng thì:
Áp suất mà ánh sáng tác dụng lên vật được rọi sáng. Áp suất
này rất bé, cỡ mPa, nên mãi đến năm
1899, nhà vật lý học Nga Lêbêđep mới đo được bằng thí nghiệm tinh vi. Mặt phản
xạ hoàn toàn ánh sáng chịu áp suất gấp đôi mặt hấp thụ hoàn toàn ánh dáng. Áp
suất của ánh sáng mặt trời làm cho sao chổi bao giờ cũng hướng ngược về phía có
Mặt Trời.
Dụng cụ để đo áp suất chất lỏng và khí. Có nhiều loại áp
kế. Trong áp kế cột chất lỏng(H. 3),
áp suất phải đo được xác định bằng trọng lượng của một cột chất lỏng có đáy
bằng một đơn vị diện tích và chiều cao bằng độ chênh lệch mực chất lỏng trong
hai nhánh của ống thủy tinh.
Áp kế hộp gồm có một hộp kim loại kín đã rút hết không khí. Mặt hộp M
mỏng và có gợn để dễ biến dạng (H. 4); nó được giữ bằng lò xo L. Độ biến dạng
của mặt tỉ lệ với độ thay đổi áp suất ở ngoài hộp, là áp suất cần đo.
Hình
4
Áp kế dùng để đo áp
suất khí quyển gọi là khí áp kế.
Iôn mang điện tích âm. Gọi như vậy vì khi dòng điện đi qua
dung dịch điện phân, aniôn đi về phía anốt.
Aniôn được ký hiệu bằng ký hiệu hóa học có thêm 1 hoặc 2 dấu trừ tùy theo nó
mang 1 hay 2 điện tích nguyên tố.
Ví dụ:SO4--là aniôn mang 2 điện
tích nguyên tố âm.
Sự xuất hiện hiệu điện thế giữa hai mặt đối diện của một
vài tinh thể khi làm biến dạng (nén hay căng) tinh thể theo phương vuông góc
với các mặt. Ngược lại, nếu đặt một hiệu điện thế vào hai mặt của tinh thể áp
điện thì tinh thể bị biến dạng. Điển hình của tinh thể áp điện là thạch anh (tiếng Anh quartz), có tần số
dao động (co giãn) rất xác định, nên được dùng trong đồng hồ điện tử.